Thực đơn
Arinae Đại cươngNhững loài vẹt này được biết đến ở châu Âu từ thời kỳ của Columbus khi ông này khám phá châu Mỹ vào năm 1492. Nhiều loài trong chi nhứ nhất đã tuyệt chủng ở nhiều quốc gia thời gian gần đây, nhiều loài trong chi thứ hai đã tuyệt chủng trong tự nhiên và nhiều loài trong chi thứ ba được xếp hạng nguy cấp bởi IUCN. Một ít trong số chúng có nguy cơ tuyệt chủng với tình trạng còn ít hơn 500 cá thể đang được nuôi nhốt hoặc ở trong tự nhiên.
Lý do chính cho sự nguy ngập của dân số vẹt Tân thế giới là do tình trạng mất môi trường sống bởi nạn chặt phá rừng, đốt rừng để có đất nông nghiệp cũng như việc bắt giữ chúng làm cảnh và mối đe dọa từ các loài xâm lấn, những loài loài du nhập ăn thịt phi bản địa. Cục bộ địa phương thì tình trạng biến đổi khí hậu cũng ảnh hưởng đến dân số của chúng. Các loài vẹt này được cho là đã hiện diện ít nhất là 30-55 triệu năm trước đây, những hóa thạch còn sót lại của tông Arini có niên đại 16 mya trong thế Pleistocene.
Thực đơn
Arinae Đại cươngLiên quan
Arinae Ariane-5 Ariane của Hà Lan Arinaga Kazuki Arianespace Arina Arata Arinagatta, Malur Arinaganahalli, Kolar Arisaema flavum Arisaema triphyllumTài liệu tham khảo
WikiPedia: Arinae http://www.museum.lsu.edu/~Remsen/SACCprop212.html http://biology-web.nmsu.edu/~twright/publications/... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2727385 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16099384 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/18653733 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19699808 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21453777 http://jboyd.net/Taxo/List12.html#psittaciformes //dx.doi.org/10.1016%2Fj.ympev.2005.03.013 //dx.doi.org/10.1016%2Fj.ympev.2009.08.021